Quỹ hoán đổi danh mục là gì?
Quỹ hoán đổi danh mục (gọi tắt là quỹ ETF) là quỹ mở hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.
ETF tiếng anh là Exchange-Traded Fund.
Chứng chỉ quỹ ETF là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp tại quỹ ETF.
Mệnh giá chứng chỉ quỹ ETF là 10.000 đồng.
Một lô chứng chỉ quỹ ETF bao gồm tối thiểu một trăm nghìn (100.000) chứng chỉ quỹ ETF. Lô chứng chỉ quỹ ETF là đơn vị giao dịch trong giao dịch hoán đổi danh mục giữa quỹ ETF và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư.
Thông tin chi tiết về 2 quỹ ETF
TT | Quỹ ETF | Vốn điều lệ |
1 | Quỹ ETF SSIAM HNX30 | 101.000.000.000 |
2 | Quỹ ETF VFMVN30 | 202.000.000.000 |
Theo thông tin từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hiện nay có 2 quỹ hoán đổi danh mục đang hoạt động cụ thể như sau:
Quỹ ETF SSIAM HNX30
- Tên quỹ: Quỹ ETF SSIAM HNX30
- Tên tiếng Việt: Quỹ ETF SSIAM HNX30
- Tên tiếng Anh: SSIAM HNX30 ETF
- Tên viết tắt: SSIAM HNX30
- Vốn điều lệ: 101.000.000.000 VNĐ
- Loại quỹ: Quỹ hoán đổi danh mục (ETF)
- Công ty quản lý quỹ : Công ty TNHH Quản Lý Quỹ SSI
- Ngân hàng giám sát: Ngân hàng TNHH Một Thành Viên Standard Charterd (Việt Nam)
- Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động
Quỹ ETF VFMVN30
- Tên quỹ: Quỹ ETF VFMVN30
- Tên tiếng Việt: Quỹ ETF VFMVN30
- Tên tiếng Anh: VFMVN30 ETF
- Tên viết tắt: ETF VFMVN30
- Vốn điều lệ: 202.000.000.000 VNĐ
- Công ty quản lý quỹ : Quỹ ETF
- Ngân hàng giám sát: Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
- Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động
Điều kiện thành lập quỹ ETF
Theo Điều 4 Thông tư số 229/2012/TT-BTC: Việc chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ ETF, huy động danh mục chứng khoán cơ cấu để lập quỹ ETF phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ETF như sau:
- Đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán;
- Có tối thiểu hai (02) thành viên lập quỹ;
- Công ty quản lý quỹ có đủ vốn theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ; không bị đặt trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động; hoặc đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
- Công ty quản lý quỹ không đang trong tình trạng bị xử phạt các hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực chứng khoán mà chưa thực hiện đầy đủ các chế tài và biện pháp khắc phục theo quyết định xử phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trong đợt chào bán lần đầu, mỗi nhà đầu tư, thành viên lập quỹ đăng ký mua tối thiểu một (01) lô chứng chỉ quỹ. Tổng số lô chứng chỉ quỹ chào bán thành công phải đạt tối thiểu mười (10) lô, hoặc một số lượng khác, bảo đảm vốn điều lệ của quỹ đạt không thấp hơn năm mươi (50) tỷ đồng.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được tham gia góp vốn lập quỹ, mua chứng chỉ quỹ. Việc tham gia góp vốn lập quỹ, mua chứng chỉ quỹ của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu tại các quỹ ETF.
Hoạt động Chào bán, phân phối các lô chứng chỉ quỹ ETF
Theo Điều 6 Thông tư số 229/2012/TT-BTC:
Việc chào bán các lô chứng chỉ quỹ ETF chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF.
Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải công bố bản thông báo chào bán theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này và đồng thời gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Bản thông báo chào bán phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ, đại lý phân phối phân phối các lô chứng chỉ quỹ ETF một cách công bằng, công khai, đảm bảo thời hạn đăng ký mua chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi (20) ngày. Thời hạn này phải được ghi trong bản thông báo chào bán.
Thành viên lập quỹ đăng ký tham gia góp vốn thành lập quỹ ETF trực tiếp với công ty quản lý quỹ. Nhà đầu tư đăng ký góp vốn thành lập quỹ ETF thông qua thành viên lập quỹ hoặc đại lý phân phối nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
Việc tham gia góp vốn thành lập quỹ ETF của các thành viên lập quỹ, nhà đầu tư được thực hiện bằng danh mục chứng khoán cơ cấu. Danh mục chứng khoán cơ cấu và số lượng các lô chứng chỉ quỹ ETF phân phối cho thành viên lập quỹ, nhà đầu tư được xác định trên cơ sở chỉ số tham chiếu của ngày giao dịch cuối cùng trong đợt chào bán.
Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và đã được công bố tại bản cáo bạch, thông báo chào bán, nhà đầu tư được tham gia góp vốn bằng tiền. Cơ chế, hình thức thanh toán, nguyên tắc xác định số lượng chứng chỉ quỹ phân phối cho nhà đầu tư trên cơ sở vốn góp bằng tiền của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt.
Toàn bộ danh mục chứng khoán cơ cấu của thành viên lập quỹ, nhà đầu tư phải được phong tỏa tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Ngay sau khi giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ có hiệu lực, các tài sản này phải được lưu ký trên tài khoản lưu ký của quỹ ETF mở tại ngân hàng giám sát.
Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ETF có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối các lô chứng chỉ quỹ ETF. Trường hợp không thể hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ được đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ.
Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của công ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ, nhưng tối đa không quá ba mươi (30) ngày. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán phải được công ty quản lý quỹ công bố công khai theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này và các quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và phải tuân thủ quy định tại Điều 22 và Điều 23 Luật Chứng khoán.